Thỏ - sinh học 7

I - ĐỜI SỐNG
* Trong tự nhiên, thỏ hoang sông ở ven rừng, trong các bụi rậm, có tập tính đào hang, ấn náu trong hang, bụi rậm đế lần trốn kẻ thù hay chạy rất nhanh bằng cách nhảy hai chân sau khi bị săn đuổi. Thỏ kiếm ăn chủ yếu về buổi chiểu lay ban đêm. Chúng ăn cỏ, lá bằng cách gặm nhấm (gặm từng mảnh nhỏ). Thỏ là động vật hằng nhiệt.

Thỏ đực có cơ quan giao phôi. Trong ông dẫn trứng, trứng thụ tinh phát triển thành phôi và một bộ phận là nhau thai, gắn liền với từ cung 1 của thỏ mẹ. Nhau thai có vai trò đưa chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi qua dây rốn và cũng qua dây rốn và nhau thai, chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ. Hiện tượng đẻ con có nhau thai được gọi là hiện tượng thai sinh. Thò mẹ mang thai trong 30 ngày. Truớc khi đẻ, thó mẹ dùng miệng nhổ lông ờ ngực và xung quanh vú đê lót ổ. Thỏ con mới đẻ chưa có lông, chưa mở mắt, được bú sữa mẹ.
II - CẤU TẠO NGOÀI VÀ DI CHUYỂN
1. Cấu tạo ngoài
Cơ thể tho được phù bằng bộ lông dày, xốp gồm những sợi lông mảnh khô bằng chất sừng, được gọi là lông mao. Bộ lông mao che chớ và giữ nhiệt cho cơ thể. Chi thỏ có vuốt sắc. Chi trước ngắn còn dùng để đào hang (hình 46.3); chi sau dài khoẻ, bật nhảy xa giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi. Thò kiếm ăn vào ban đêm. Mũi thỏ rất thính. Cạnh mũi ớ hai bên môi có ria, đó là những lông xúc giác có vai trò xúc giác nhạy bén. phổi họp cùng với khứu giác giúp tho thăm dò thức ăn hoặc môi trường.
Mắt tho không tinh lắm. Mi mắt cử động được, có lông mi, vừa giữ nước mắt làm màng mắt không bị khô. vừa bảo vệ cho mắt (đặc biệt khi con vật lần trôn kẻ thù
trong bụi cây rậm rạp, gai góc). Tai thỏ rất thính, có vành tai dài, lớn, cử động được theo các phía, định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù.

2. Di chuyến
Thỏ di chuyển bằng cách nhảy đồng thời bằng cả hai chân sau. Động tác di chuyên của thỏ được minh hoạ ở hình 46.4.


Thêm đánh giá

Đăng nhận xét

Tin liên quan