Đề thi chọn Hsg môn Ngữ văn 7




Đề thi chọn Hsg môn Ngữ văn 7

Câu 1: (2 điểm)
        “Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang…
Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng”.

                                                                               (Vũ Tú Nam)
          Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên để thấy được những cảm nhận của nhà văn Vũ Tú Nam về mưa xuân.
Câu 2:  (2 điểm)                
                             Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
                             Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
                             Ôi, những trái, na, hồng, ổi, thị….
                             Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu!
                                                                      (Lương Đình Khoa)
    Hãy nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.

Câu 3: (6,0 điểm)

Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về hình ảnh người bà trong bài thơ
 “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.


HƯỚNG DẪN CHẤM  THI CHỌN HỌC SINH NĂNG KHIẾU NGỮ VĂN 7
Tổng điểm bài thi: 10,0 điểm

A. Hướng dẫn chung:
     - Đáp án chỉ nêu một số ý chính có tính chất gợi ý, giám khảo cần chủ động linh hoạt vận dụng, cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể, cần nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
     - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng,  nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lí, có sức thuyết phục, giám khảo vẫn cho điểm. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có khả năng tư duy sáng tạo. Tổng điểm toàn bài là 10 điểm, điểm toàn bài cho lẻ đến 0,25 điểm.
B. Đáp án và thang điểm:
Câu 1: (2,0 điểm )
- Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn: (0,5điểm)
     +  Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ:
Nhân hóa: mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung.
So sánh: mặt đất như muốn thở dài.
- Phân tích: (1,5điểm )
+ Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mưa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm.
+ Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi.
+ Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung.
Þ Một loạt từ láy nói về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
Lưu ý:
- Học sinh có thể kết việc chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ trong quá trình phân tích những cảm nhận của tác giả Vũ Tú Nam về mưa xuân, không nhất thiết phải tách riêng phần xác định các từ láy và biện pháp tu từ.
     - Khuyến khích những bài làm có khả năng phân tích, cảm nhận tốt, giám khảo có thể cân đối cho điểm phù hợp.
Câu 2 (2,0 điểm):
1, Yêu cầu về kỹ năng: (0,5 đ)
Học sinh cảm nhận dưới dạng bài viết ngắn gọn .Có cảm xúc, có chất văn. Biết lựa chọn những chi tiết hình ảnh hay, đặc sắc để cảm nhận. Dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm.
2, Yêu cầu về kiến thức (1,5 đ)
a,Học sinh nêu ý nghĩa được những chi tiết nghệ thuật sau:(1,0 điểm)
- “rong ruổi”: từ láy gợi hình ảnh mẹ với gánh hàng trên vai trên chặng đường dài, gợi cuộc đời mẹ nhiều bươn trải, lo toan,
 - “Nẻo đường lặng lẽ”: liên tưởng đến hình ảnh con đường vắng lặng một mình mẹ cô đơn với gánh hàng để kiếm sống nuôi con.
“ôi”, từ cảm thán : bộc lộ một cảm xúc vừa ngỡ ngàng ,vừa thán phục
- Nghệ thuật liệt kê: na, hồng, ổi, thị…=> những món quà quê hương được chắt chiu từ bàn tay mẹ qua bao tháng năm.Vị ngọt từ những loài quả được kết tinh từ những giọt mồ hôi rơi, từ bàn tay khéo  léo, từ đức tảo tần hi sinh của mẹ.
b,Khái quát nội dung đoạn thơ:(0,5điểm)
 Đoạn thơ cho thấy:
-  Vẻ đẹp thầm lặng của một bà mẹ chắt chiu, lam lũ.
-  Sự cảm thông sẻ chia của đứa con với nỗi vất vả,nhọc nhằn của mẹ.
Câu 3: (6 điểm)
Yêu cầu chung:
-         Kiểu bài: Văn biểu cảm
-         Nội dung: Người bà
Phạm vi: Trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh
Yêu cầu cụ thể:
1.     Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Tiếng gà trưa”
Nêu khái quát cảm xúc về bà: Yêu mến, kính trọng người bà với nhiều phẩm chất tốt đẹp. (1 điểm)
2.     Trình bày những cảm xúc và suy nghĩ về hình ảnh người bà: 4,0 điểm
-         Cảm xúc: Yêu quý, trân trọng, khâm phục…
-         Suy nghĩ: Bà có nhiều phẩm chất tốt đẹp:
* Trân trọng  ng­ười bà  tần tảo, chắt chiu, chịu thư­ơng chịu khó trong cuộc sống còn quá nhiều vất vả, khó khăn                            ( 1 điểm)
+ Bà nhặt nhạnh từng quả trứng hồng để xây dựng cho cuộc sống gia đình no đủ trong cần kiệm.
+ Tay bà khum khum soi trứng với tấm lòng chi chút, nâng đỡ từng sự sống nhỏ nhoi trong từng quả trứng.
*  Hiểu, yêu mến ngư­ời bà gần gũi, gắn bó và yêu th­ương cháu tha thiết.
                                                                                       (2 điểm)
+  Bà bảo ban nhắc nhở cháu, ngay cả khi có mắng yêu cháu khi cháu nhìn trộm gà đẻ cũng là vì th­ương cháu.
+ Bà dành trọn vẹn tình th­ương yêu  để chăm lo cho cháu :
- Bà dành dụm, chi chút chăm sóc, nâng đỡ từng quả trứng, từng chú gà con nh­ư chắt chiu, nâng đỡ những ư­ớc mơ hạnh phúc đơn sơ nhỏ bé của đứa cháu yêu :
- Bà hi vọng cháu có niềm vui khi mùa xuân đến qua một quá trình lâu dài : Từ lúc soi trứng cho gà ấp, nuôi gà lớn, chăm sóc khi mùa đông đến, bán lấy tiền mua quần áo mới:
* Khâm phục ngư­ời bà  giàu đức hi sinh vì con cháu, vì đất n­ước.(1 điểm)
- Bà là người giàu đức hi sinh vì con cháu. Bà không giành cho mình điều gì cả. Chính vì thế tình yêu thương và những kỉ niệm về bà đã trở thành hành trang của người lính trẻ trên đường hành quân, trở thành một mục đích sống và chiến đấu của anh:
3.  Khẳng định lại cảm nghĩ: Bà hiện lên với nhiều phẩm chất tốt đẹp, tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. 
Liên hệ: Biết ơn những người bà...                                            (1 điểm)
Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý, giám khảo nên linh hoạt khi chấm bài, ưu tiên những bài viết có sáng tạo.





Đề thi HSG cấp huyện Hoằng Hóa môn Ngữ văn 7

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HOÁ
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 7
   MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời  gian: 120 phút ( Không kể thời gian giao đề)

                                     Đề thi  này có  03 câu, gồm  01 trang
Câu 1: (5,0 điểm)
a. Xác định kiểu liệt kê và chỉ ra tác dụng của nó trong đoạn văn sau:
          “Điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, học tập, cảm thông với quần chúng đông đảo, dấn mình trong phong trào, trái tim đập một nhịp với trái tim dân tộc, san sẻ vui buồn, sướng khổ với nhân dân, cùng nhân dân lao động và chiến đấu, tin tưởng và căm thù.”
(Theo Trường Chinh)
b. Chỉ ra và phân tích tác dụng của việc sử dụng thành ngữ trong bài thơ sau:

    Thân em vừa trắng lại vừa tròn
     Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
  Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (5,0 điểm)
          Phần kết văn bản “Ca Huế trên sông Hương” (Ngữ văn 7 tập hai), tác giả Hà Ánh Minh viết:
          “Nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương, cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh, mà trong khoang thuyền vẫn đầy ắp lời ca tiếng nhạc.
          Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại...”
          Cảm nhận của em về vẻ đẹp của  ca Huế trên sông Hương qua đoạn văn trên bằng một bài văn ngắn (Khoảng một trang giấy thi).
Câu 3: (10,0 điểm)
          Nhận xét về hai bài thơ “ Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng:
          “Hai bài thơ đã cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của Bác: Đó là sự hòa hợp thống nhất giữa tâm hồn nghệ sĩ với cốt cách của người chiến sĩ”.
          Bằng hiểu biết của em về hai bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

                                                           Hết
Họ tên thí sinh:.......     Chữ kí của giám thị:1....................
Số báo danh:.................                                        Chữ kí của giám thị 2:...................
·        Giám thị không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC 



Hướng dẫn chấm này có 03 trang
I.Yêu cầu chung:
Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm.
Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, cần sử dụng mức điểm một cách hợp lí . Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
II.Yêu cầu cụ thể
Câu
Nội dung cần đạt
Thang điểm
1









5,0 điểm

Ý a.
Học sinh chỉ ra được các kiểu liệt kê
- Liệt kê theo từng cặp: lao động và chiến đấu, tin tưởng và căm thù
- Liệt kê không theo từng cặp: điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, học tập
- Liệt kê tăng tiến: cảm thông...dấn mình...trái tim đập một nhịp..., san sẻ vui buồn, sướng khổ...
*Tác dung: Sử dụng các phép liệt kê làm cho vấn đề đặt ra được thể hiện đầy đủ, sinh động, đồng thời biểu thị được tinh thần hăng hái, quyết tâm đi sâu, đi sát quần chúng của người cách mạng.
Ý b.
- HS chỉ ra được thành ngữ: “Bảy nổi ba chìm”
- Tác dụng:
+ Vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian “Ba chìm bảy nổi chín lênh đênh”. Chỉ ra sự sáng tạo trong vận dụng thành ngữ dân gian:“ba chìm bảy nổi” đảo thành “bảy nổi ba chìm”
+ Với việc sử dụng thành ngữ “bảy nổi ba chìm” trong bài thơ đã diễn tả sự long đong lận đận, bế tắc, tuyệt vọng... về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
2,5

0,5

0,5

0,5

1,0



2,5
0,5

1,0


1,0
2



5,0 điểm

* Yêu cầu về kĩ năng:
 Đảm bảo bài văn ngắn có bố cục khoảng một trang giấy thi, biết cảm nhận về chi tiết trong tác phẩm văn học, diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vị trí và nội dung của đoạn văn cảm nhận.
- Đoạn văn với ngôn ngữ trong sáng, lối so sánh nhân hóa độc đáo.
- Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch, tao nhã.
- Ca Huế khiến người nghe quên cả không gian, thời gian, chỉ còn cảm thấy tình người: nghe tiếng gà gáy bên làng Thọ Cương cùng tiếng chuông chùa Thiên Mụ gọi năm canh...
- Ca Huế làm giàu tâm hồn con người hướng con người đến những vẻ đẹp của tình người xứ Huế: trầm tư, sâu lắng, đôn hậu...
- Ca Huế mãi mãi quyến rũ, làm say đắm lòng người bởi vẻ đẹp bí ẩn của nó.
* Đánh giá: Ca Huế là một hình thức sinh hoạt văn hóa – âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển.
0,5



4,5


0,5
0,5
0,5

0,5

1,0


0,5


0,5

0,5


3



10,0 điểm
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đảm bảo bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ ràng, luận điểm đầy đủ chính xác.
- Lời văn chuẩn xác diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp, cảm xúc sâu sắc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
* Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác hai bài thơ, trích dẫn nhận định.
* Giải thích: Học sinh cần giải thích được
- Tâm hồn nghệ sĩ: Là tâm hồn của con người có tình yêu tha thiết, sống giao hòa với thiên nhiên, có những rung cảm tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
- Cốt cách chiến sĩ: Là lòng yêu nước, phong thái ung dung lạc quan của người chiến sĩ.
* Chứng minh:
Học sinh làm sáng tỏ qua hai luận điểm cơ bản sau:
1. Vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ
- Đó là rung cảm về âm thanh của tiếng suối từ xa vọng lại.
- Là sự say mê trước vẻ đẹp của đêm trăng
+ Trong bài Cảnh khuya: Đêm trăng giữa rừng Việt Bắc, ánh trăng tỏa xuống vòm cây cổ thụ, bóng cây in xuống mặt đất như muôn ngàn bông hoa lung linh huyền ảo, điệp từ “lồng” tạo cho bức tranh như có thần bậc, giao hòa quấn quýt.
+ Trong bài Rằm tháng giêng: Vầng trăng đêm rằm sáng vằng vặc, soi tỏ khắp không gian. Điệp từ “xuân” được lặp lại ba lần tạo nên một vũ trụ tràn đầy sức xuân.
HS lấy dẫn chứng, phân tích làm rõ luận điểm
-> Đằng sau bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp là tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết, sự rung cảm tinh tế của thi sĩ Hồ Chí Minh.
2. Cốt cách chiến sĩ
- Cốt cách chiến sĩ thể hiện ở lòng yêu nước:
+ Nỗi niềm băn khoăn trăn trở cho vận mệnh của đất nước, thức tới canh khuya lo việc nước. (HS lấy dẫn chứng, phân tích, làm rõ luận điểm)
- Cốt cách chiến sĩ thể hiện ở tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác:
+ Cả hai bài thơ đều được làm trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ nhưng trong cả hai bài ta đều bắt gặp hình ảnh của Bác với phong thái thật ung dung
+ Thể hiện ở những rung cảm tinh tế trước thiên nhiên đất nước. Mặc dù ngày đêm lo nghĩ việc nước, nhiều đêm không ngủ nhưng tâm hồn Người vẫn hướng lòng mình về vẻ đẹp đêm trăng.
+ Đêm trăng rằm tháng giêng đầy sức sống, trong trẻo, tươi sáng, rộng lớn. Đằng sau bức tranh ấy là tinh thần lạc quan, phong thái bình tĩnh ung dung tự tại của người chiến sĩ cách mạng.
+ Niềm lạc quan cách mạng còn được thể hiện ở hình ảnh con thuyền lướt phơi phới trên dòng sông, chở đầy ánh trăng -> Vẻ đẹp của tạo vật còn là một ẩn dụ cho tình hình kháng chiến đầy triển vọng lúc bấy giờ. Đồng thời thể hiện hình ảnh của người chiến sĩ luận bàn việc quân trong giây phút trở thành thi sĩ – một tao nhân mặc khách giữa thiên nhiên.
* Đánh giá: Hai biểu hiện trong vẻ đẹp tâm hồn của Bác có sự hòa hợp thống nhất một cách tự nhiên, không tách rời. Đây là vẻ đẹp trong thơ người cũng là vẻ đẹp nhất quán trong con người Bác: Tâm hồn nghệ sĩ và cốt cách người chiến sĩ.
1,0




9,0
1,0

1,0








0,5

1,0



1,0



0,5



1,0





0,25


0,5



0,5




0,75




1,0





·        Lưu ý: Trân trọng bài làm có sáng tạo, cá tính, văn viết trong sáng.
Nếu chỉ phân tích bài thơ mà không có luận điểm khái quát và đánh giá thì không cho quá ½ số điểm.





Đề thi chọn HSG môn Ngữ văn 7

KỲ THI CHỌN HSG VÒNG TRƯỜNG THCS MINH DIỆU 


Đề
          Câu 1 (2,0 điểm):
Chỉ rõ và phân tích nghệ thuật dùng từ trong câu ca dao sau:
Cô Xuân đi chợ mùa hè
Mua cá thu về chợ hãy còn đông.

Câu 2 (8,0 điểm):
         a) Chỉ ra nét tương đồng và đặc sắc của hai bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch và “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” của Hạ Tri Chương.
         b) Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) nêu cảm nhận của em về hai câu thơ cuối trong bài “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan có sử dụng ít nhất hai từ láy và một thành ngữ (gạch chân những từ láy và thành ngữ đó).
Câu 3 (10 điểm):
Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
Em hãy làm sáng tỏ nội dung trên .

............ Hết ..............



HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu
Nội dung
Điểm
1
a)      Chỉ nghệ thuật dùng các từ đồng âm: xuân, thu, đông.
b)      Phân tích giá trị:
-         Xuân là tên người, ngoài ra gợi đến mùa xuân, thu chỉ cá thu và gợi đến mùa thu, đông chỉ tính chất của chợ (nhiều người đồng thời gợi đến mùa đông.
-         Cách dùng từ gợi sự hóm hỉnh, óc hài hước của người xưa.
1

0,5


0,5
2
a) Nét tương đồng và đặc sắc qua hai bài thơ  “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch và “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” của Hạ Tri Chương.
- Nét tương đồng: đều viết về tình yêu quê hương sâu sắc: “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của Lí Bạch nói về nỗi sầu nhớ khu xa quê hương còn Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” của Hạ Tri Chương thể hiện cảm xúc bồi hồi, niềm vui xen lẫn ngậm ngùi ngày trở về quê hương.
- Nét đặc sắc:
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: vọng nguyệt hoài hương (nhìn trăng nhớ quê) là một chủ đề phổ biến trong thơ xưa. vâng trăng gợi nên nỗi buồn xa xứ, mong ước được đoàn tụ nơi quê nhà. Điều đặc sắc là đề tài không mới nhưng nhà thơ vẫn tạo nên một bài thơ hay, thấm thía hồn người do cách dùng từ đối xứng cử đầu (ngẩng đầu-hướng ra nhìn cảnh trăng sáng) – đê đầu (cúi đầu-hướng vào hồn mình nhớ cố hương).
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê: thể hiện tình cảm gắn bó với quê hương bằng nghệ thuật đối rất chỉnh về cả ý và lời. Hai câu thơ cuối, tác giả dùng những hình ảnh, âm thanh tươi vui (tiếng chào, tiếng cười của đám trẻ nhỏ) để phản ánh hiện thực: ông đã trở thành khách lạ trên chính quê hương mình. Ở đây, ta thấy thoáng chút ngậm ngù của nhà thơ.
b)HS đảm bảo các yêu cầu sau:
* Về hình thức: (2 điểm)
-         Đảm bảo đúng số lượng câu theo quy định
-         Ít sai lỗi câu từ, chính tả.
-         Có sử dụng từ láy và thành ngữ theo số lượng yêu cầu.
* Về nội dung: (3 điểm)
- Cảnh Đèo Ngang hoang sơ lúc chiều ta lại được nhìn qua đôi mắt người xa quê nên gợi nỗi buồn vắng, cô đơn. Tâm trạng ấy càng được tô đậm trong 2 câu thơ cuối: Dừng chân đứng lại: trời, non, nước
              Một mảnh tình riêng ta với ta.
- Bà Huyện Thanh Quan vẽ nên cảnh đối lập giữ trời, non, nước và một mảnh tình riêng. Cảnh càng rộng con người càng trở nên nhỏ bé, càng thấy cô đơn.
- Cụm từ “ta với ta” trong câu kết của bài gợi nhớ đến ta với ta trong bài “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến. Nhưng không phải là sự tay bắt mặt mừng, vui vầy, ấm áp. Ở đây chỉ có ta với ta, một mình người thơ đối diện với chính mình, không ai chia sẻ mảnh tình riêng cô đơn, buồn bã.



1






1





1






0,5
0,5
1,0



1,0



1,0


1,0



Câu 3 (10điểm)


Yêu cầu chung

Văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định qua bài văn nghị luận văn học).
- Yêu cầu HS biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn và văn học để làm bài, trong đó có kết hợp với phát biểu cảm xúc, suy nghĩ và mở rộng bằng một số bài văn, bài thơ khác để làm phong phú thêm cho bài làm.
- Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có cảm xúc, giàu chất văn…
Mở bài
Giới thiệu khái quát về nhà thơ Xuân Quỳnh: là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm...0,25 điểm
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Mĩ, bài thơ thể hiện vẻ đẹp trong sáng về những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước...0,25 điểm
Thân bài
Làm sáng tỏ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện qua bài thơ. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước


a) Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu
Trên đường hành quân, người chiến sĩ chợt nghe tiếng gà nhảy ổ, tiếng gà đã gợi về những kỉ niệm tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ.    
- Hình ảnh những con gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như trong tranh hiện ra trong nỗi nhớ:
                        "Ổ rơm hồng những trứng
                           Này con gà mái mơ …"                               1 điểm
- Một kỉ niệm về tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ bị bà mắng:
                          " - Gà đẻ mà mày nhìn
                           Rồi sau này lang mặt…"                              0,5 điểm
                              
- Người chiến sĩ nhớ tới hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu, dành dụm chăm lo cho cháu:
                            " Tay bà khum soi trứng
                           Dành từng quả chắt chiu "               1 điểm
- Niềm vui và mong ước nhỏ bé của tuổi thơ: được bộ quần áo mới từ tiền bán gà  - ước mơ ấy đi cả vào giấc ngủ tuổi thơ…1 điểm


3,5đ

b) Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước:            
- Tiếng gà trưa với những kỉ niệm đẹp về tuổi thơ, hình ảnh thân thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu (1  điểm)
- Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ chiến đấu vì Tổ quốc và cũng vì người bà thân yêu của mình:
" Cháu chiến đấu hôm nay
                                      Vì lòng yêu Tổ quốc
                                      Bà ơi, cũng vì bà…"              1 điểm
- Qua những kỉ niệm đẹp được gợi lại, bài thơ đã biểu lộ tâm hồn trong sáng, hồn nhiên của người cháu với hình ảnh người bà đầy lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu.          (0,5điểm)                                  
- Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương, đất nước của mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những tình cảm gia đình thật gần gũi, thân thương và cũng thật sâu sắc . Những tình cảm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sức mạnh cho người chiến sĩ, như tiếp thêm sức mạnh cho mỗi người để chiến thắng…1 điểm
3,5đ

* HS có thể mở rộng và nâng cao bằng việc giới thiệu một số bài thơ khác có cùng chủ đề viết về bà, về mẹ …
Kết bài
+ Khẳng định lại nội dung bài thơ: Bài thơ Tiếng gà trưa đã gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.                                                                          0,5 điểm
+ Học sinh có thể tự liên hệ bản thân, nêu cảm nghĩ về tình cảm gia đình - nguồn sức mạnh cho mỗi người chúng ta trong cuộc sống hôm nay, có thể mở rộng và nâng cao qua một số tác phẩm văn học khác nói về tình cảm gia đình ... 0,5 điểm                                                                              

-------------------------------------



















Thêm đánh giá

Đăng nhận xét

Tin liên quan